- Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
- Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
- Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
- Căn cứ Quyết định số 16/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Định quy định về đối tượng, điều kiện và tiêu chí ưu tiên để lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội (NƠXH) tại các dự án do các thành phần kinh tế đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
08 nhóm đối tượng
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng (gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thân nhân liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; người có công giúp đỡ cách mạng).
2. Người thu nhập thấp (Người thu nhập thấp là người có mức thu nhập bình quân hàng tháng không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân), hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
3. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.
5. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; người lao động đang làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 81 của Luật Nhà ở.
7. Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề và dạy nghề cho công nhân không phân biệt công lập và ngoài công lập; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập (đối tượng quy định tại Khoản này chỉ được thuê nhà ở xã hội).
8. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
NHẬN TƯ VẤN VỀ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUAQNH
Điều kiện
Đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Điều kiện khó khăn về nhà ở trong các trường hợp sau:
a) Chưa có nhà ở tại nơi đang sinh sống, học tập, làm việc.
b) Chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định.
c) Chưa được mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định. Trường hợp đối tượng đang thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì phải trả lại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang thuê trước khi chủ đầu tư bàn giao căn hộ.
d) Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức trên địa bàn tỉnh Bình Định.
đ) Có nhà ở thuộc sở hữu của mình là căn hộ chung cư tại nơi đang sinh sống, học tập, làm việc nhưng diện tích bình quân đầu người trong hộ gia đình dưới 10m2 sàn/người.
e) Có nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu của mình tại nơi đang sinh sống, học tập, làm việc nhưng hư hỏng, dột, nát (không ở được) hoặc diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình dưới 10m2 sàn/người.
a) Các đối tượng quy định tại Điều 3 của Quy định này phải có hộ khẩu thường trú hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể tại tỉnh Bình Định và đang làm việc trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án nhà ở xã hội (trừ các đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định này đã nghỉ hưu và đối tượng quy định tại Khoản 7 Điều 3 của Quy định này). Ngoài ra, đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Quy định này phải có giấy xác nhận (hoặc giấy tờ chứng minh) về việc có đóng bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định.
b) Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm a Khoản này thì phải có giấy đăng ký tạm trú, bản sao có chứng thực hợp đồng lao động có thời hạn từ một năm trở lên tính từ thời điểm nộp đơn hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn và giấy xác nhận (hoặc giấy tờ chứng minh) về việc có đóng bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định. Trường hợp đối tượng làm việc cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại tỉnh Bình Định mà việc đóng bảo hiểm thực hiện tại địa phương (ngoài tỉnh Bình Định) nơi đặt trụ sở chính thì phải có giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đặt trụ sở chính về việc đóng bảo hiểm.
c) Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Quy định này chưa có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi người đó đang công tác về chức vụ, thời gian công tác và thực trạng về nhà ở.
d) Đối tượng quy định tại Khoản 7 Điều 3 của Quy định này phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập; không yêu cầu đáp ứng điều kiện cư trú quy định tại điểm a và b Khoản này.
3. Điều kiện về thu nhập:
a) Các đối tượng quy định tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều 3 của Quy định này phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị mà người đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
b) Các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy định này tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai.
c) Các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 6, 7 và 8 Điều 3 của Quy định này không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại Khoản này.
HỎI THÊMNguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại Bình Định
STT |
Tiêu chí chấm điểm |
Số điểm |
1 |
Tiêu chí khó khăn về nhà ở (điểm tối đa) |
40 |
|
a) Chưa có nhà ở; đối tượng trả lại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang sử dụng và chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đang sinh sống. |
40 |
|
b) Có nhà ở thuộc sở hữu của mình là căn hộ chung cư nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình dưới 10m2 sàn sử dụng/người. |
30 |
|
c) Có nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu của mình nhưng hư hỏng, dột, nát (không ở được) hoặc diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình dưới 10m2 sàn/người. |
30 |
2 |
Tiêu chí về đối tượng (điểm tối đa) |
40 |
|
a) Đối tượng 1 (quy định tại các Khoản 1, 6 và 8 Điều 3 của Quy định này). |
40 |
|
b) Đối tượng 2 (quy định tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều 3 của Quy định này). |
30 |
|
c) Đối tượng 3 (quy định tại các Khoản 2 và 7 Điều 3 của Quy định này). |
20 |
|
d) Đối với hộ độc thân dưới 25 tuổi. |
10 |
3 |
Tiêu chí ưu tiên khác (điểm tối đa) |
10 |
|
a) Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 2,3. |
10 |
|
b) Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng 2 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 3. |
07 |
|
c) Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 3.
Ghi chú: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất. |
04 |
4 |
Tiêu chí ưu tiên theo đặc thù của tỉnh Bình Định (điểm tối đa) |
10 |
|
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định này; hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; giáo sư, phó giáo sư; nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú; thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú; nghệ sỹ nhân dân, nghệ nhân nhân dân, nghệ sỹ ưu tú; người được khen thưởng Huân chương cao quý của Nhà nước; tiến sĩ; chiến sỹ thi đua toàn quốc; bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II; đối tượng quy định tại các Khoản 4 và 5 Điều 3 của Quy định này có đủ thời gian công tác từ 10 năm trở lên; thạc sĩ y khoa, thạc sĩ dược; bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú; đối tượng thuộc diện thu hút theo chính sách thu hút nguồn nhân lực của tỉnh; đối tượng đào tạo theo Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh; nhân lực chất lượng cao khác được xem xét cụ thể do UBND tỉnh quyết định. |
10 |